Pages

Chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh. Sống không phải là ký sinh trùng của thế gian, sống để mưu đồ một công cuộc hữu ích gì cho đồng bào tổ quốc. (Phan Chu Trinh )Mở mang dân trí , Chấn động dân khí.Vun trồng nhân tài. Kỳ vọng ở những người làm quan, lấy những sự nghiệp bất hủ khuyên lơn họ được nhiều người xem là có giá trị về phương diện cổ động nhân sĩ và giới cầm quyền có tâm huyết đem tài sức ra giúp nước.(Khi Phan Bội Châu viết tập "Lưu Cầu Huyết Lệ Tân Thư" )"Quốc dân không có chí khí độc lập, không có tinh thần tự do thì lòng yêu nước cũng hàm hồ, nông cạn và vô trách nhiệm."“Nếu như có kẻ gây phương hại đến nguyên tắc [độc lập, tự do] thì dù có phải biến cả thế giới thành kẻ thù, chúng ta cũng quyết không sợ, huống hồ chúng ta phải sợ một số quan chức chính phủ lộng quyền?”“… đối thủ mà các bạn phải tranh đấu về trí tuệ là những người phương Tây. Nếu các bạn thắng trong cuộc đọ sức tri thứ này thì vị thế của nước Nhật Bản sẽ dâng cao trên trường quốc tế. Còn ngược lại, nếu các bạn thua, thì chúng ta, những người Nhật Bản, sẽ mãi mãi thấp kém dưới con mắt người phương Tây.”(Fukuzawa Yukichi) .Tôi tư duy nên tôi hiện hữu; nghĩa là: Vì tôi tư duy nên tôi biết mình hiện hữu.( René Descartes) John Paul II xưng thú tội lỗi tổng quát trong 7 mục sau đây:1. Xưng thú “tội lỗi chung”.2. Xưng thú “tội lỗi trong khi phục vụ “chân lý”.3. Xưng thú “tội lỗi đưa đến sự chia rẽ giữa các tín đồ Ki Tô”.4. Xưng thú “tội lỗi trong sách lược bách hại dân Do Thái”.5. Xưng thú “tội lỗi trong những hành động với ý muốn thống trị kẻ khác, với thái độ thù nghịch đối với các tôn giáo khác, không tôn trọng truyền thống văn hóa và tôn giáo của các dân tộc nhỏ, kém phát triển”.6. Xưng thú “tội lỗi trong sự kỳ thị phái nữ, coi thường phẩm giá phụ nữ”.7. Xưng thú “tội lỗi trong việc vi phạm những quyền căn bản của con người”

My Blog List

Blogger templates

Sunday, August 18, 2013

Bài ghi Tội phạm học






Bài 1. Khái quát chung về tội phạm học và vai trò TPH trong hệ thống các khoa học.
1. Khái niệm chung:

1.1. Định nghĩa: là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về tội phạm - “criminology”.

Nó là ngành khoa học gì? Trong lịch sử người ta coi tội phạm học là 1 ngành học xã hội, thực tế nó còn phụ thuộc các quy định pháp luật, do đó nó cũng là 1 ngành khoa học mang tính pháp lý.

Trả lời đầy đủ: là 1 ngành vừa mang tính xã hội vừa mang tính pháp lý chuyên nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất của tội phạm, nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, nhân thân người phạm tội và đề ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm -> trả lời vấn đề này dựa vào đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Phân tích về nhiệm vụ của tội phạm VN hiện nay? -> trong thang điểm có yêu cầu về định nghĩa của tội phạm học.

1.2. Đối tượng nghiên cứu

1.2.1. Tình hình tội phạm:

Định nghĩa: là hiện tượng xã hội, có thể là hiện tượng mang tính giai cấp, trái pháp luật hình sự, tổng thể thống nhất các tp đã xảy ra trong 1 không gian, thời gian xác định.

Nội dung nghiên cứu:

1/ Đặc điểm, thuộc tính của tình hình tội phạm: tìm hiểu các đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm.

- tính xã hội

- tính pháp lý -> khi pháp luật thay đổi thì tình hình phạm tội cũng thay đổi.

- tính giai cấp -> tình hình tội phạm cũng dưới góc nhìn của giai cấp thống trị.

2/ Thông số của tình hình tội phạm: giúp nhận diện trên thực tế tình hình tội phạm diễn ra như thế nào.

3/ Tình hình tội phạm ở VN (từ 1945 trở lại đây).

Phạm vi nghiên cứu: có thể hiểu như sau:

+ tình hình tội phạm nói chung

+ theo nhóm tội phạm

+ hoặc 1 tội phạm cụ thể

Ý nghĩa: phải biết tình hình tội phạm hiện nay như thế nào để có biện pháp phòng ngừa tội phạm -> việc nghiên cứu là kiến thức cơ sở nền tảng để nghiên cứu còn lại thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học.

1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm:

Định nghĩa: là hiện tượng, quá trình có khả năng làm phát sinh, tồn tại tình hình tội phạm trong xã hội.

Đặc điểm:

- tính xã hội

Phân loại nguyên nhân và điều kiện: nguyên nhân có thể về kinh tế, xã hội,..

Phạm vi nghiên cứu:

1/ Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung

2/ Nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội phạm

3/ Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể

Ý nghĩa: nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm đế tác động nó, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm.

1.2.3. Nhân thân người phạm tội

Là những đặc điểm đặc trưng, điển hình phản ánh bản chất người phạm tội, những đặc điểm này có vai trò trong cơ chế hành vi phạm tội, góp phần tạo ra tội phạm.

Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được nghiên cứu ở các khía cạnh sau:

1/ Các đặc điểm về sinh học: giới tính, độ tuổi

2/ Các đặc điểm về xã hội: hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp

3/ Các đặc điểm về tâm lý: nhu cầu – nhận thức.

4/ Pháp lý hình sự

Vai trò nhân thân người phạm tội có đặc điểm nào dẫn tới hành vi phạm tội.

Nội dung nghiên cứu: đào sâu những đặc điểm của con người, liên quan đến xã hội học, tâm lý học.

Mâu thuẫn giữa nhu cầu với khả năng -> dẫn đến phạm tội trong tình hình hiện nay. Không nghiên cứu những đặc điểm của con người mà chỉ nghiên cứu những đặc điểm nhân thân nào dẫn đến hành vi phạm tội của người đó mà thôi.

Ý nghĩa: tìm hiểu nhân thân của người phạm tội -> giải thích nguyên nhân nào người ta phạm tội -> họ là ai, hoàn cảnh sống của họ như thế nào? -> dự báo tội phạm trong tương lai -> mục đích phòng ngừa tội phạm.

1.2.4. Phòng ngừa và dự báo tội phạm

Phòng ngừa và dự báo tội phạm được tội phạm học nghiên cứu bao gồm

- Các biện pháp phòng ngừa tội phạm

- Các nguyên tắc tiến hành họat động phòng ngừa

- Hệ thống các chủ thể tham gia vào họat động phòng ngừa

- Vấn đề dự báo tội phạm

- Vấn đề kế họach hóa họat động phòng ngừa tội phạm trong xã hội

---> nhằm có thể kiểm sóat đựơc tình hình tội phạm trong xã hội

Phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở 2 biện pháp đặc thù

- Biện pháp mang tính xã hội: tuyên truyền, giáo dục, phúc lợi XH, nâng cao đời sống vật chất

- Biện pháp mang tính pháp lý, nhà nước: trách nhiệm hình sự và hình phạt, trách nhiệm hành chính và xử lý VPHC

Cũng được tiến hành ở các cấp độ khác nhau như

- Phòng ngừa tình hình tội phạm chung ( ở bình diện xã hội như tuyên truyền kiến thức pháp luật, nâng lương tối thiểu … ở bình diện pháp lý như biện pháp cưỡng chế …)

- Phòng ngừa đối với các nhóm tội phạm

- Phòng ngừa đối với từng tội phạm cụ thể

Ngòai 4 đối tượng cơ bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu 1 số vấn đề khác như là lịch sử phát triển tội phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đề tội phạm học nước ngòai, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm

Tội phạm học là ngành khoa học xã hội - pháp lý nghiên cứu về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội.

Dự báo tội phạm: tội phạm là 1 họat động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay đổi về nhân thân người phạm tội những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm

1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận là những khái niệm, phạm trù, nguyên tắc, tư tưởng chủ đạo. Tội phạm học sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Phương pháp luận nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin. Tuy nhiên người nghiên cứu vẫn có thể tham khảo phương pháp luận của thế giới.

Tội phạm học sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học và các phương pháp nghiên cứu pháp lý.

Các phương pháp nghiên cứu xã hội học thường được sử dụng trong tội phạm học

- Phương pháp thống kê:

- Phương pháp quan sát: lưu ý phương pháp quan sát nên sử dụng kèm theo các phương pháp khác, dễ bị ảnh hưởng đến quyền con người.

- Phương pháp phiếu điều tra

- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến các chuyên gia về 1 số vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học bằng cách tổ chức hội thảo, đặt hàng cho những người tham dự, trong trường hợp cùng 1 vấn đề có nhiều ý kiến thì chủ tọa là người có quyền quyết định sử dụng ý kiến của chuyên gia nào.

- Phương pháp thực nghiệm: được sử dụng trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong 1 số nhóm tội và loại tội phổ biến (mô hình thí điểm).

Ngoài ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu pháp lý:

- Phương pháp thống kê tội phạm (phương pháp số thống kê)

- Phương pháp phân tích so sánh đánh giá hiệu quả hoạt động lập pháp.

- Phương pháp nghiên cứu các vụ án hình sự điển hình.

2. Chức năng nhiệm vụ của tội phạm học

2.1. Chức năng:

2.1.1. Chức năng mô tả: mô tả bức tranh về tình hình tội phạm trong từng thời kỳ -> thông qua các thông số, thông tin như thông số về thực trạng (có bao nhiêu người phạm tội tương ứng trong bao nhiêu thời gian cụ thể), về cơ cấu (phần trăm loại tội phạm cụ thể), động thái (là sự thay đổi về thực trạng, và cơ cấu này so với thời gian là mốc), thông số về sự thiệt hại (thiệt hại về vật chất lẫn phi vật chất – vật chất, tinh thần, thể chất).

2.1.2. Chức năng giải thích (tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện) : tội phạm học phải làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm trong xã hội, phải lý giải được mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm đồng thời làm rõ vai trò và vị trí của các nhân tố nguyên nhân và điều kiện trong cơ chế làm phát sinh tình hình tội phạm ( khả năng xảy ra tội phạm cao trong các dịp lễ lớn … )

2.1.3. Chức năng dự báo và phòng ngừa của tội phạm học: tội phạm học nghiên cứu về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại nhằm phát hiện những qui luật vận động và phát triễn của tình hình tội phạm từ đó đưa ra những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, xây dựng được những biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách hợp lý và hiệu quả.

2.2. Nhiệm vụ của tội phạm học Việt Nam hiện nay: là công việc phải làm dưa trên những chức năng quy định ở trên -> Chức năng thì ổn định còn nhiệm vụ sẽ có sự thay đổi nhất định theo từng thời kỳ, thời điểm, kinh tế chính trị xã hội, nhu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm.

Nhiệm vụ chính của tội phạm học VN trong thời gian hiện nay.

- Mô tả tình hình tội phạm hiện nay

- Giải thích tại sao tình hình tội phạm hiện nay khác với giai đoạn bao cấp.

- Dự báo và phòng ngừa tội phạm, cụ thể là tập trung dự báo vào các tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất VN hiện nay : tội phạm về ma túy, sở hữu, xâm phạm về tính mạng sức khỏe, do người chưa thành niên phạm tội.

- Hướng tới việc xây dựng hệ thống lý luận riêng cho Việt Nam liên quan đến tội phạm học.

2.3. Mối quan hệ giữa tội phạm với các ngành khoa học khác – vị trí của TPH với các ngành khoa học khác.

- Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học xã hội : xã hội học, tâm lý học …

- Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học pháp lý : khoa học luật hình sự (chặt chẽ nhất, chỉ nghiên cứu các tội phạm do BLHS quy định), tố tụng hình sự (tâm lý tội phạm), hành chính, dân sự, môi trường …

Câu hỏi

1. Tội phạm học là ngành khoa học xã hội – pháp lý

2. Chức năng của Tội phạm học có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình tội phạm trên thực tế.

3. Tội phạm học sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học vì nó có khả năng xử lý thông tin chính xác hơn các phương pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên.

4. Đối tượng nghiên cứu của TTP là những hiện tượng (vấn đề) chỉ được TTP nghiên cứu.

5. Trình bày sự khác nhau và mối quan hệ giữa phương pháp luận với phương pháp nghiên cứu của tội phạm học.



Bài 2. Tình hình tội phạm
BÀI 2. TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

1. Khái niệm chung

1.1. Định nghĩa:

Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự mang tính giai cấp, luôn thay đổi theo quá trình lịch sử, được thể hiện bằng tổng thể thống nhất các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong 1 không gian, thời gian xác định.

1.2. Các đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm

1.2.1. Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội (thuộc tính quan trọng, cơ bản nhất)

- Tình hình tội phạm có nguồn gốc trong xã hội, tức là tình hình tp do con người trong xh thực hiện, dưới sự tác động của những điều kiện xã hội nhất định.

- Nội dung của tình hình tội phạm nó cũng mang tính xã hội, có nghĩa là tình hình tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội, giá trị xã hội được PL thừa nhận và bảo vệ.

- Số phận của tình hình tội phạm cũng mang tính xã hội, tức là khi các đk xã hội thay đổi thì tình hình tội phạm sẽ thay đổi theo.

Ý nghĩa:

- Về mặt nhân thức: khẳng định tính xã hội với các hiện tượng tự nhiên khác.

- Về mặt thực tiễn: có ý nghĩa trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm. -> Tác động vào những điều kiện xã hội có khả năng làm phát sinh tội phạm.

- Ưu tiên sử dụng những biện pháp mang tính xã hội hơn những biện pháp mang tính nhà nước.

1.2.2. Tình hình tội phạm là hiện tượng trái pháp luật hình sự

- Do tình hình tội phạm nhận thức được bởi các tội phạm cụ thể, các tội phạm này quy định tại BLHS, cho nên tình hình tội phạm mang tính pháp lý hình sự hay còn gọi là tính trái pháp luật hình sự.

- Tính pháp lý của tình hình tội phạm là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm trong xã hội, cho phép chúng ta có thể phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật, hành vi tiêu cực khác trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính xác đối tượng nghiên cứu của TPH.

- Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hướng thu hẹp hay mở rộng phạm vi trừng trị đều ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm trên thực tế, ví dụ như nâng mức tối thiểu từ giá trị tài sản trộm cắp từ 500.000đ đến 2.000.000đ, ảnh hưởng đến tổng số vụ phạm tội trộm cắp bị xử lý hình sự.

Ví dụ: Việc buôn bán tem phiếu, rượu thuốc lá không còn được xem là tội phạm trong bộ luật hình sự hiện nay. Trong khi đó, ô nhiễm môi trường, tin học lại trở thành những tội phạm chính thức mới

- Khi so sánh tình hình tội phạm ở các quốc gia khác nhau, đừng nên so sánh về tình hình tội phạm nói chung, mà chỉ nên so sánh ở từng tội phạm cụ thể thì chính xác hơn.

Câu hỏi: Vậy phòng ngừa là biện pháp trước hay sau?

Ý nghĩa

- Khi nghiên cứu tình hình tội phạm thì đặt nó chặt chẽ trong mối quan hệ với pháp luật hình sự. Đánh giá tình hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải dựa vàoo những qui định của luật hình sự về tội phạm và người phạm tội cũng như các dấu hiệu tội phạm khác

- Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống tội phạm trong xã hội

1.2.3. Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp

Bộ luật hình sự là sản phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. Theo Lê-nin “Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.

Thể hiện ở ba vấn đề sau:

- Nguồn gốc giai cấp: tình hình tội phạm ra đời cùng với sự xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia giai cấp trong xã hội, khi có sự ra đời, hình thành của nhà nước và pháp luật.

- Nội dung: THTP nó sẽ xâm phạm vào nhũng giá trị, lợi ích, quan hệ xã hội được giai cấp thống trị thừa nhận và bảo vệ.

- Những quốc gia có những giâ cấp thống trị khác nhau thì THTP có thể khác nhau về tội phạm thực tế. Thí dụ: ở Mỹ không coi cờ bạc là tội phạm vì thừa nhận quyền tư hữu về đánh bạc. Ý chí của giai cấp thống trị khác nhau cũng dẫn đến THTP khác nhau.

Ý nghĩa :

- Đấu tranh phòng chống tội phạm gắn liền với đấu tranh giai cấp. Xoa dịu sự mâu thuẫn giữa 2 giai cấp thống trị và bị trị để giảm tình hình tội phạm, phòng chống tội phạm.

1.2.4. Tình hình tội phạm là hiện tượng thay đổi theo quá trình lịch sự (tính lịch sử)

- Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà luôn thay đổi theo quá trình lịch sự. Ví dụ tình trạng mua bán tem phiếu thời kinh tế tập trung.

- Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử, và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm cũng có sự thay đổi.

- Tình hình tội phạm luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp từ thô sơ đến tinh vi hiện đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức thủ đọan công cụ, phuơng tiện phạm tội ở những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau. Ví dụ: tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp mã số thẻ tín dụng bằng cách dùng camera, hacking trên mạng Internet …

Ý nghĩa:

- Khi nghiên cứu tình hình tội phạm phải đặt tình hình tội phạm trong điều kiện lịch sử nhất định nhằm hiểu được bản chất, tính nguy hiểm của nó để từ đó có thể dự đoán khuynh hướng thay đổi của tội phạm trong tương lai và các kế hoạch phòng ngừa tội phạm trong tương lai phải xây dựng phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử.

- Ví dụ: phải có hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm do đây là xu thế hiện đại , cựu thủ tướng Thái lan là Thaksin quyết định cư trú ở Ả rập Xê út do nước này chưa ký hiệp ước dẫn độ với Thái lan.

1.2.5. Tính tiêu cực và nguy hiểm của tình hình tội phạm

- Được nhìn qua lăng kính của giai cấp thống trị.

- THTP gây ra thiệt hại to lớn về vật chất (i) + tinh thần (ii) + thể chất con người.

+ Thiệt hại về vật chất: có thể tính toán, cân đó đong đếm được bằng tiền. Bao gồm thiệt hại vật chất trực tiếp (thất thoát tài sản nhà nước, chiếm đoạt, lừa đảo...) và gián tiếp (chi phí cho tố tụng, thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc, xét xử, giam giữ..., chi phí để khắc phục hậu quả...)

+ Thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe, hiện nay ngày càng gia tăng

+ Thiệt hại về tinh thần : là thiệt hại không bù đắp được, bồi thường chỉ là hỗ trợ, không chỉ người phạm tội, gia đình người phạm tội và nạn nhân mà còn là gia đình nạn nhân và XH

Ngoài ra còn có ảnh hưởng đến uy tính chính trị, uy tín quốc tế, ảnh hưởng đến nhận thức, ảnh hưởng trật tự an ninh xã hội

Ý nghĩa:

- Đánh giá về tình hình tội phạm, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm cần phải xem xét các thiệt hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội phạm luôn phải được coi trọng và ưu tiên trong các chương trình và kế họach của quốc gia cũng như từng địa phương.

- Phải kiên quyết đấu tranh phòng ngừa tội phạm 1 cách thường xuyên, coi trọng đầu tư cho việc này, đặc việc là các cơ quan tiến hạnh tố tụng.

Ví dụ: Kế họach phòng chống tội phạm phải được xem là kế họach cấp nhà nước à chương trình hỗ trợ Tết cho người nghèo của nhà nước do thiếu cơ chế phòng chống tội phạm nên đã xảy ra nhiều tiêu cực trong quá trình thực hiện

1.2.6. Tình hình tội phạm là tổng thể thống nhất các tội phạm đã xảy ra -> mang tính tổng thể thống nhất.

- Về lượng: là tổng số các tội phạm đã xảy ra.

- Về chất: mọi sự thay đổi của tội phạm sẽ dẫn đến sự thay đổi của tình hình tội phạm và ngược lại. Ví dụ: sự gia tăng về tội phạm cụ thể và tính nguy hiểm của tội đó sẽ làm gia tăng tình hình tội phạm nói chung, như tội phạm gây thương tích có vũ khí gia tăng -> THTP chung tăng.

- Tình hình tội phạm được nhận thức ở mức độ chung khái quát và biện chứng từ những hành vi phạm tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ thể sẽ kéo theo sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và tình hình tội phạm nói chung trong xã hội . Ngược lại: sẽ lây lan, bắt chước

- Ví dụ: Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm tài sản, xâm phạm tính mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội khác như hành chính, trật tự công cộng, kinh tế

Ý nghĩa: Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân có sự kết hợp giữa những biện pháp phòng ngừa chung với biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt các tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất, đặt trong tình hình tội phạm nói chung không đấu tranh riêng rẽ.

1.2.7. Tính không gian và thời gian

Tình hình tội phạm tồn tại trong những không gian và thời gian xác định. Có nghĩa là khi nghiên cứu 1 tội phạm cụ thể và tình hình tội phạm phải xác định ở đâu và khoảng thời gian không gian nào. Ở không gian và thời gian khác nhau tình hình tội phạm sẽ khác nhau.

Phỉ chỉ xuất hiện ở vùng biên giới, hải đảo, cao nguyên chẳng hạn.

Ý nghĩa:

Nhận thức về tình hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian phát sinh tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng và lợi thế vốn có của từng địa bàn có tình hình tội phạm đang tồn tại

Ví dụ: Phòng ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm lâm ( phá rừng, tiếp tay cho lâm tặc )

2. Các thông số của tình hình tội phạm

Là thông tin, số liệu phản ánh mức độ tồn tại, tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.

Được thể hiện thông qua 4 thông số cơ bản sau:

- Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm.

- Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm

- Thông số về động thái của tình hình tội phạm

- Thông số về thiệt hại của tình hình tội phạm

2.1. Thực trạng của tình hình tội phạm

Là thông số phản ánh tổng số tội phạm, tổng số người phạm tội trong 1 khoảng không gian, thời gian xác định.

Thực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện qua:

- Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bị phát hiện (tội phạm rõ), gồm 2 phần sau:

+ Phần đã qua xét xử.

+ Phần không qua xét xử, sở dĩ có loại số liệu này và mức độ của nó lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào chính sách hình sự cũng như năng lực thực tế của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra. Ví dụ: các vụ án không thể kết tội được do điều tra quá sơ sài.

- Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bị phát hiện (tội phạm ẩn).

Được biểu thị bằng con số tuyệt đối và con số tương đối (còn gọi là phương pháp hệ số) của tình hình tội phạm trong xã hội. Ví dụ: tổng số tội phạm xảy ra: chỉ số tuyệt đối, tỷ lệ tội phạm tong 1 số dân cư nhất định: chỉ số tương đối.

a. Phương pháp dùng con số tuyệt đối:

- Xác định chính xác tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội. Trong đó những tội phạm mà cơ quan chức năng phát hiện được: tội phạm rõ, còn những tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng cơ quan chức năng chưa phát hiện được: tội phạm ẩn.

* Tội phạm rõ: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý và đưa vào thống kê tội phạm.

Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP hướng dẫn một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê tội phạm, thống kê hình sự, trong đó nội dung

+ Thống kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố (mới khởi tố, VKS thụ lý kiểm sát điều tra),

+ Thống kê tội phạm ở giai đoạn truy tố (thống kê vụ án, bi can mà VKS ra quyết định truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ),

+ Thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm (thống kê bị cáo có tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm: có tội nhưng được đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại, có tội nhưng được đình chỉ và miễn TNHS, đình chỉ do bị cáo chết hoặc do có sự thay đổi của pháp luật hình sự, bản án có tội của tòa án tuyên bị cáo có tội). Lý do của việc thống kê nhiều trường hợp này là do tìm hiểu đánh gia tính nguy hiểm của hành vi có dấu hiệu tội phạm trên thực tế.

Lưu ý: Thống kê hình sự có thể bao gồm các vấn đề khác, bao gồm cả thống kê tội phạm.

Câu hỏi nhận định: Tội phạm rõ là tội chỉ qua xét xử? Sai.

* Tội phạm ẩn: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý và đưa vào thống kế tội phạm.

* Tội phạm ẩn tự nhiên (tội phạm ẩn khách quan): là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, nhưng cơ quan chức năng hoàn toàn không có thông tin về tội phạm cho nên tội phạm không bịphát hiện, không bị xử lý và không đưa vào thống kê hình sự.

Câu hỏi: phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên?

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên là do các cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm. Chẳng hạn tình trạng không tố giác tội phạm dẫn đến cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm. Còn tồn tại tình trạng không tố giác tội phạm thì còn tội phạm ẩn. Một trong các lý do của việc không tố giác tội phạm là: việc bảo vệ nhân chứng yếu kém, hoặc có sự tham gia của nạn nhân trong tội phạm, ví dụ như nạn nhân trong tội phạm buôn người,…

* Tội phạm ẩn nhân tạo (chủ quan): là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện nhưng lại không bị xử lý do có sự che đậy từ 1 tội phạm ẩn tự nhiên khác. Sự cố tình che dấu, không xử lí tội phạm của cơ quan chức năng là nguyên nhân chính dẫn đến sự tồn tại của loại tội phạm này.

Ví dụ: hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính xác. Tội phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do những người có chức vụ, quyền hạn, có kiến thực thực hiện.

* Tội phạm ẩn thống kế: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng lại không đưa vào thống kê tội phạm, thống kê hình sự.

Câu hỏi: Làm thế nào xác định được tội phạm đó có ẩn hay không? Phương pháp đánh giá? : sử dụng phương pháp chuyên gia, phiếu thống kê.

Giữa tội phạm ẩn và tội phạm rõ có mối quan hệ biện chứng: tỉ lệ tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ tội phạm ẩn càng bị thu hẹp và ngược lại.

Câu hỏi: Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện?

+ Nguyên nhân khách quan: chủ yếu do người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội 1 cách tinh vi, với thủ đoạn che dấu các cơ quan chức năng, hoặc có thể do yếu tố nạn nhân hay người biết về hành vi phạm tội của tội phạm (che dấu tội phạm).

+ Nguyên nhân chủ quan: chủ yếu từ phía các cơ quan bảo vệ pháp luật, là tội phạm ẩn nhân tạo, cơ quan chức năng đã có thông tin ban đầu về tội phạm nhưng vì có 1 tội phạm ẩn tự nhiên khác che đậy làm cho chúng không bị xử lý theo qui định của pháp luật.

b. Phương pháp dùng con số tương đối (phương pháp hệ số):

- Là phương pháp tính số lượng phạm tội trên một lượng dân cư nhất định đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự (10.000 người hay 100.000 người).

Ý nghĩa: PP hệ số được sử dụng để đánh giá khái quát về tình hình tội phạm trong 1 địa bàn và trong 1 khoảng thời gian xác định và có thể sự dụng khi so sánh thực trạng tình hình tội phạm ở những địa phương khác nhau.

Phương pháp của Anh, Mỹ: “đồng hồ tội phạm: một ngày có bao nhiêu vụ án, chia ra 1 giờ có bao nhiêu tội phạm, 1 phút rồi 1 giây…

Ý nghĩa của thực trạng của tình hình tội phạm:

- Mô tả bức tranh tội phạm trên thực tế

- Là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm (thông qua việc tăng, giảm số tội phạm, số người phạm tội).

2.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm

Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong 1 khoản không gia, thời gian xác định.

Được biểu thị bằng chỉ số tương đối, phản ánh mối tương quan giữa các loại tội phạm, các tội phạm cụ thể trong tổng thể tình hình tội phạm.

Tiêu chí xác định cơ cấu của tình hình tội phạm:

- Căn cứ vào tính nghiêm trọng của tội phạm: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, và đặc biệt nghiêm trọng.

- Căn cứ vào các tội phạm cụ thể, các nhóm tội phạm được quy định trong BLHS.

- Căn cứ vào quy định về tái phạm để xác định tỉ trọng tái phạm với phạm tội lần đầu.

- Căn cứ vào giới tính của người phạm tội để xác định tỉ trọng người phạm tội theo giới tính.

- Căn cứ vào độ tuổi của người phạm tội để xác định cơ cấu vào tình hình tội phạm theo từng nhóm tuổi khác nhau.

- Căn cứ vào tính tổ chức của người phạm tội để xác định tỉ trọng tội phạm có tổ chức trong tình hình tội phạm nói chung.

Ngoài ra còn có thể căn cứ vào trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, tình trạng nghề nghiệp,…

Ý nghĩa: Có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ, tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm. Ví dụ: các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ngày càng chiếm tỉ trọng cao, và càng gia tăng đã thể hiện cao tính nguy hiểm của tình hình tội phạm.

- Ngoài ra còn dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm thông qua sự tăng hay giảm các tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất làm cơ sở để hoạch định kế hoạch phòng chống tội phạm.

2.3. Động thái của tình hình tội phạm

- Là sự vận động, thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong những khoảng không gian, thời gian xác định với 1 điểm thời gian lấy làm mốc.

Động thái về thực trạng: sự thay đổi về số tội phạm, số người phạm tội tại 1 địa bàn trong 1 khoảng thời gian xác định so với điểm thời gian làm mốc. Ví dụ: sự thay đổi của thực trạng tình hình tội phạm số vụ giết người từ năm 1985 đến 1999 tại Việt Nam.

Động thái về cơ cấu: sự thay đổi về thành phần tỉ trọng của các tội, nhóm tội trong tổng tình hình tội phạm tại 1 địa bàn trong một khoảng thời gian xác định so với thời gian làm mốc. Ví dụ sự thay đổi của tỉ trọng tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia thay đổi theo từng thời kỳ.

Nguyên nhân: do có sự thay đổi của xã hội và sự thay đổi của pháp luật. Trong đó thay đổi xã hội như thay đổi trong các quan hệ xã hội, điều kiện xã hội, sự vận động phát triễn của các quan hệ xã hội về kinh tế - xã hội, chín trị - xã hội, văn hóa – xã hội, tâm lí giáo dục, nhận thức. Cũng chính sự thay đổi này mà pháp luật cũng có sự thay đổi theo như thay đổi trong các quy định về tội phạm, hình phạt, đường lối xử lý,… để đáp ứng các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, từ đó dẫn đến thay đổi thực trang, cơ cấu của tình hình tội phạm.

Ý nghĩa: phải xác định nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về thực trạng, cơ cấu từ đó có biện pháp đấu tranh với tội phạm trong hiện tại và tương lai.

Ngoài ra còn dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm.

2.4. Thiệt hai của tình hình tội phạm

Thiệt hai của tình hình tội phạm là toàn bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm đã gây ra cho xã hội, bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.

Nội dung của thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe, thiệt hại về tinh thần, uy tín. Ngòai ra còn có những thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải gánh chịu do tình hình tội phạm gây ra hay để khắc phục hậu quả mà tình hình tội phạm để lại. Qua thiệt hại giúp tình hình thực tế thiệt hại như thế nào, nguy hiểm ra sau, hậu quả để lại

Ý nghĩa:

Là 1 chỉ số phản ánh tình hình tội phạm, mức độ nguy hiểm, tính nghiêm trọng của tình hình tội phạm trên thực tế -> căn cứ đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm và hoạc định kết hoạch phòng chống tội phạm.

3. Tình hình tội phạm ở Việt Nam

SQK.45

Câu hỏi nhận định

1. Tội phạm, tình hình tội phạm là một khái niệm đồng nhất.

2. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội là hai khái niệm đồng nhất.

3. Khái niệm "tình hình tội phạm" rộng hơn khái niệm "tệ nạn xã hội".

4. Sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu tình hình tội phạm không phụ thuộc yếu tố pháp luật hình sự.

5. Chỉ những tội phạm chưa bị đưa ra xét xử mới được coi là tội phạm ẩn.

6. Chỉ những tội phạm đã qua xét xử mới được coi là tội phạm rõ.

7. Chỉ được coi là tội phạm ẩn khi tội phạm đó chưa được bất kỳ người nào phát hiện

8. Chỉ những tội phạm đã qua xét xử mới được coi là tội phạm rõ

9. Tội phạm rõ có thể là những tội phạm chưa bị xét xử hoặc những tội phạm đã qua xét xử

10. Bất kỳ tội phạm nào đã được thông báo cho cơ quan công an đều được coi là tội phạm rõ.

11. Để được coi là phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả là làm phải giảm tỷ lệ tội phạm rõ

12. Hệ số tình hình tội phạm không thể hiện tính nguy hiểm của tình hình tội phạm.

13. Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm

14. Cơ cấu tình hình tội phạm thay đổi không ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm

15. Chỉ số về sự thiệt hại của tình hình tội phạm không được coi là căn cứ để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.

16. Số liệu thống kê về tình hình tội phạm có xu hướng tăng, điều đó có nghĩa là tình hình tội phạm thực tế có động thái tăng.

17. Để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỉ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý.

18. Chỉ khi nào số liệu thống kê về tình hình tội phạm có xu hướng giảm thì mới có thể khẳng định được phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.

Câu hỏi tự luận

1. Phân tích chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm. Vì sao nói chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm được coi là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình tội phạm?

2. Phân tích những nguyên nhân dẫn tới tội phạm ẩn. Cho ví dụ.

3. Trình bày những nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn tự nhiên và tội phạm ẩn nhân tạo. Loại tội phạm ẩn nào chiếm tỷ lệ cao hơn? Vì sao?

4. Trình bày các loại tội phạm ẩn trong các giai đoạn sau đây:

- Từ khi tội phạm được thực hiện cho đến trước khi bị khởi tố vụ án.

- Trong giai đoạn điều tra, truy tố.

- Trong giai đoạn xét xử.

5. Theo ý kiến của anh (chị), loại tội phạm ẩn nào chiếm tỷ lệ cao nhất? Vì sao?

6. Phân tích chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm. Vì sao nói chỉ số thiệt hại của tình hình tội phạm được coi là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình tội phạm?

7. Trình bày khái niệm tội phạm rõ. Cơ sở nào xác định tội phạm rõ ở giai đoạn điều tra và xét xử?

8. Trình bày mối liên hệ giữa tính trái pháp luật hình sự với tính tiêu cực nguy hiểm của tình hình tội phạm

9. Trình bày ý nghĩa từ việc nhận thức tính giai cấp của tình hình tội phạm.

10. Tại sao nói tính XH và tính trái PL hình sự là 2 thuộc tính cơ bản nhất của tình hình tội phạm? Ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức này?

11. Vì sao nói tình hình tội phạm là hiện tượng XH? Hiểu biết vấn đề này có ý nghĩa ntn trong thực tiễn phòng chống tội phạm

12. Trình bày những nguyên nhân làm cho số liệu thống kê tình hình tội phạm giảm.


Bài 3. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
BÀI 3. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA THTP

1. Khái niệm chung:

1.1. Định nghĩa:

- Là những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm trong thực tế.

Ví dụ: nhu cầu của con người ngày càng cao, không còn dừng ở nhu cầu ăn nó mặc ấm nữa mà là ăn ngon, mặc đẹp trong điều kiện kinh tế xã hội hạn chế, có sự mẫu thuẫn nhu cầu cao nhưng khả năng đáp ứng -> nảy sinh tình hình tội phạm.

1.2. Các đặc điểm chung của nguyên nhân và tình hình tội phạm

1.2.1/ Tính xã hội

Tính xã hội của nn & điều kiện tình hình tội phạm được thể hiện ở nguồn gốc hình thành, nội dụng cũng như sự tồn tại và thay đổi của nó trong lịch sử.

- Chính con người đã tạo ra các tình hình tội phạm -> cn người pah5m tội do sự tác động của hiện tượng, quá trình xã hội.

- Nếu những hưỡng tượng xã hội này tương tác, mẫu thuẫn lẫn nhau -> nguyên nhàn và điều kiện của quá trình tội phạm.

Ý nghĩa: tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm -> tác động và những hiện tượng, quá trình xã hội.

1.2.2/ Tính tiêu cực:

- Cản trợ sự phát triễn chung của xã hội, thể hiện ở 2 khía cạnh: có thể là hiện tượng xã hội tiêu cực.

Những ht xã hội tiệc cực có thể trở thành nguyên nhân và tình hình tp.

Ví dụ: hiện tượng tham nhũng -> mua quan bán chức -> dẫn đến tình hình tội phạm -> nhiều tội phạm liên quan.

Ranh giói giữa hiện tượng xã hội tiêu cực với tình hình tội phạm rất mỏng manh.

Những hiện tượng xã hội bình thường, thậm chí là tích cực nhưng tồn tại những mặt trái -> nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.

Ví dụ: game, trong giáo dục.

Ý nghĩa: việc phòng ngửa tọi phạm không chỉ tác động vào htxa hội tiệu cực mà còn phải tác động những mặt trái của ht xã hội bình thường khác.

1.2.3/ Tính phổ biến và ổn định tương đối:

- Tất cả các mối quan hệ xa hội đều phát sinh nn và đk của tình hình tội phạm nếu ở đó có sự tồn tại mâu thuẫn.

- Nn và tình hình tp có thể thay đổi nhưng cũng có sự ổn định tương đối, phải qua 1 thời kỳ mới thấy rõ sự thay đổi.

Ý nghĩa: phổ biến giúp phòng ngừa tội phạm -> tác động vào nguyên nhân và điều kiện có thể phát sinh từ đk và các mối quan hệ xã hội. còn tính ổn định tương đối, là khi nghiên cứu phải đặt trong những thời kỳ nhất định mới thấy rõ sự thay đổi trong nguey6n nhan và dk.

-> Áp dụng dự báo tội phạm, thí dụ từ trước đến nay tình hình tội phạm gia tăng thì người ta dự báo 1 hoặc 2 năm nữa vẫn có xu hướng tăng trước khi có sự thay đổi nào đó.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và tình hình tp:

- Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm một các khoa học và hiệu quả.

- Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triễn kinh tế xã hội một cách phù hợp nhằm giảm mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm.

2. Phân loại điều kiện & nguyên nhân của tình hình tội phạm

Câu hỏi: Phân biệt nn tình hình tp nói chung với nhóm tội phạm cụ thể, tai sao thấy được có thể nó khác nhau nhưng nó lại có mối quan hệ với nhau.

2.2. Căn cứ vào nội dung, tính chất tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.

- Kinh tế- xã hội: Nguyên nhân về kinh tế -> chấp nhận tỉ lệ thất nghiệp là 1 nguyên nhân kinh tế.

Văn hóa và giáo dục -> thể hiện trình độ học vấn -> văn hóa -> nhận thức của người dân -> …

Câu hỏi tự luận

1. Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm của VN hiện nay?

2. Phân biệt nguyên nhân và điều kiện tội phạm chung và tội phạm cụ thể.

3. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tình hình tội phạm với loại tội phạm và tội phạm cụ thể.

4. Trình bày sự khác nhau giữa nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm với nguyên nhân và điều kiện tội phạm cụ thể.

5. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.


Bài 4. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể
BÀI 4: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ THỂ

1. Khái niệm chung

1.1. Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể

Định nghĩa: Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể là mối tương quan tác động giữa các yếu tố thuộc về cá nhân của người phạm tội với những tình huống hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn tới việc hình thành động cơ phạm tội và thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế.

Thông thường trải qua 3 giai đoạn:

- Quá trình hình thành động cơ phạm tội. Ví dụ trên: là nhu cầu. Nhu cầu nào động cơ đó. Việc nghiên cứu động cơ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tra, phá án. Trên thực tế người ta có thể phạm tội bởi nhiều động cơ khác nhau. Không phải động cơ nào cũng được hình thành trong 1 khoảng thời gian dài, có thể được hình thành chớp nhoáng vẫn coi đó là 1 quá trình bởi vì cũng phải trải qua 1 quá trình lựa chọn, suy luận của người phạm tội.

- Kế hoạch hóa (chuẩn bị về công cụ phương tiện, thời gian, không gian hành vi phạm tội).

- Thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế: trật tự này có thể thay đổi vị trí với nhau không? Nếu 1 tội phạm thì không.

Lưu ý: phân loại cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội

a. Căn cứ vào mức độ hoàn thành của cơ chế (cơ chế đầy đủ và cơ chế không đầy đủ).

+ Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được bộc lộ đầy đủ gồm cả ba khâu, thường được thực hiện với hình thức lỗi cố ý (tội giết người, tội cố ý gây thương tích,…).

+ Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được bộc lộ không đầy đủ. Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế hoạch hóa mà không có khâu thực hiện tội phạm (tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội hay phạm tội chưa đạt) hoặc chỉ có khâu thực hiện tội phạm (lỗi vô ý).

b. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của cơ chế (nhu cầu):

+ Sự biến dạng hệ thống nhu cầu và lợi ích của cá nhân: sự thõa mãn các nhu cầu này mâu thuẫn trực tiếp với sự phát triễn bình thường của đời sống xã hội cũng như của bản thân người phạm tội. Ví dụ: sử dụng trái phép chất ma tuy, tình dục đồng giới, mua dâm người chưa thành niên,..

+ Mâu thuẫn giữa nhu cầu, lợi ích với khả năng của bản thân: nhu cầu về vật chất nhưng không có khả năng đáp ứng, hình thành động cơ phạm tội để thỏa mãn nhu cầu của mình.

+ Sự biến dạng của 1 số quan điểm, quan niệm về đạo đức, pháp luật và định hướng giá trị của cá nhân.


1.2. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể

a. Định nghĩa: là những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống hoàn cảnh khách quan bên ngoài trong sự tác động lẫn nhau dẫn đến việc hình thành động cơ và thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế.

b. Đặc điểm

+ Mang tính cá nhân rõ nét (gắn liền với cá nhân của người phạm tội): những yếu tố thuộc về sinh học của con người đó (giới tính, lứa tuổi, thể trạng) rồi những đặc điểm xã hội (hoàn cảnh gia đình, cha mẹ, cư trú) đến tâm lí nhận thức (trình độ học vấn, nghề nghiệp, vị trí xã hội, ý thức đạo đức, pháp luật) -> cho cái nhìn toàn diện về cá nhân đó.

+ Những tình huống, hoàn cảnh khách quan mang tính cụ thể (hay còn gọi là đơn nhất)

+ Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn thể hiện ở 1 thể thống nhất giữa những đặc điểm cá nhân và tình huống hoàn cảnh, hoàn cảnh tạo điều kiện cho người đó phạm tội (nguyên nhân và điều kiện chung không có)

Phải có sự thống nhất giữa những đặc điểm cá nhân với tình huống hoàn cảnh -> tạo điều kiện thuận lợi cho người đó thực hiện hành vi phạm tội.

NN và điều kiện của tộ phạm cụ thể thay đổi nhanh hơn.

Ý nghĩa của việc tìm hiểu nguyen nhân và điều kiện trong tội phạm cụ thể: phòng ngừa.

2. Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể

2.1. Nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội

Không có những nguyên nhân & điều kiện từ phía người phạm tội thì không thể có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế -> hành vi của người phạm tội là hành vi có ý thức kiểm soát và ý chí thúc đẩy.

- Các đặc điểm sinh học (giới tính, độ tuổi, cấu trúc tâm lí, tính cách, khí chất), xã hội (nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú), những đặc điểm này không giữ vai trò quyết định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội -> ý nghĩa quan trọng với việc lựa chón phương thức, thủ đoạn, phương tiên phạm tội. Tác động đến khâu kế hoạch hóa và thực hiện tội phạm của cơ chế tâm lí xã hội.

Ví dụ: phụ nữ ít khi nào giết người bằng cách xáp lá cà, tấn công trực tiếp mà bằng thuốc mê hay thuốc độc trong khi nam giới thì dùng vũ khí nguy hiểm, vũ lực để thực hiện hành vi phạm tội.

- Các đặc điểm tâm lí nhận thức: nhu cầu, hệ thống giá trị, quan điểm sống, sở thích, thị hiếu, thói quen, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật. Những đặc điểm này hình thành trong suốt quá trình sống của cá nhân, dưới tác động của môi trường xã hội, khả năng tự nhận thức, tự điều chỉnh của cá nhân. Chính những đặc điểm này trong sự tương tác với nhau và với những tình huống khách quan thuận lợi bên ngoài sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Đây là chính là nguyên nhân của tội phạm cụ thể, nó tồn tại mang tính ổn định lâu dài, khó phá vợ và chỉ bộc lộ ra thế giới khách quan khi gặp những điều kiện cần thiết.

Chẳng hạn: hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu thốn thúc đẩy động cơ phạm tôi, hay hứng thú giết người hàng loạt của người phạm tội.

Câu hỏi nhân định: trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn có nguyên nhân từ phía người phạm tội. Đ, nếu không có nguyên nhân thì hành vi khách quan không trái pháp luật, không phạm tội, không bị buộc phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.2. Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội cụ thể:

Các tình huống, hoàn cảnh khách quan được hiểu là những yếu tố được xác định cụ thể về không gian, thời gian, và có thể gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội và của nạn nhân.

Phân loại tình huống:

- Căn cứ vào thời gian tồn tại của tình huống

+ Tình huống tồn tại nhất thời, một lần.

+ Tình huống tồn tại trong 1 thời gian tương đối dài.

+ Tình huống tồn tại kéo dài và mang tính lặp lại.

- Căn cứ vào mức độ tác động của tình huống:

+ Tình huống khiêu khích phạm tội.

+ Tình huống hỗ trợ phạm tôị

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tình huống

+ Tình huống do người phạm tội tạo ra.

+ Tình huống do nạn nhân tạo ra.

+ Tình huống phát sinh do các lực lượng tư nhiên, tự phát, do hoàn cảnh ngẫu nhiên.

=> Giúp chúng ta đánh giá 1 cách đầy đủ về vai trò của từng nhóm tình huống trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể từ việc xóa bỏ, hạn chế những tình huống thuận lợi đối với việc phát sinh 1 hành vi phạm tội trong thực tế.

* Khía cạnh của nạn nhân trong nguyên nhân & điều kiện tội phạm cụ thể

Khía cạnh nạn nhân của tội phạm là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân.

a. Hành vi nạn nhân:

- Hành vi tích cực: là những hành vi chính đáng hợp pháp của nạn nhân gây thiệt hại cho chính nạn nhân: thi hành công vụ hợp pháp, tố giác tội phạm, ngăn cản, truy đuổi tội phạm.

- Hành vi tiêu cực: là những hành vi không chính đáng, bất hợp pháp, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tác động đến cá nhân người phạm tội hoặc những người thân thích của họ. Ví dụ: khiêu khích, tấn công trước, xúc phạm đến nhân thân, danh dự của người phạm tội.

- Hành vi cẩu thả: là những hành vi vô ý, chủ quan, quá tự tin, dễ dãi đối với sự an toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của bản thân nạn nhân. Ví dụ: đi bộ dưới lòng đường, mất cảnh giác trong việc bảo vệ tài sản, thiếu tập trung trong việc điều khiễn phương tiện giao thông.

b. Các đặc điểm nhân thân của nạn nhân.

Gồm các đặc điểm về sinh học, xã hội, tâm lí. Cụ thể như đặc điểm sinh học thì nạn nhân thường rơi vào nhóm người chưa thành niên, người già, phụ nữ, … Đặc điểm xã hội thì dấu hiệu nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh kinh kế của nạn nhân như giết người vì lý do công vụ của nạn nhân, khủng bố, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Về tâm lí thì sự dễ dãi, cả tin trong quan hệ xã hội, hám lợi tạo điều kiện cho các tội như lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm.

c. Mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội:

Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội thường có 2 dạng đặc trưng: quen biết và phụ thuộc.

+ quan hệ gia đình, huyết thống: Việt kiều gửi tiền về VN mua bất động sản -> đưa nhau gia tòa hay tình trạng xâm phạm tình dục trẻ em.

+ quan hệ lệ thuộc: về vật chất, hoặc tinh thần (về công tác, tôn giáo, tín ngưỡng)

+ quan hệ bạn bè quen biết, hàng xóm láng giềng.

Chú ý: Không phải tội phạm nào cũng có khía cạnh nạn nhận.

Thí du: Các tội phạm xâm phạm kinh tế, an ninh quốc gia không thấy khía cạnh nạn nhân. Các tội phạm trong an toàn giao thông, người đi đường lạc tay lái tông vô người đi đường đi đúng lề đường, hoặc các tội phạm khủng bố.

Tại sao tội phạm học nghiên cứu khía cạnh của nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện hoàn cảnh. xem định nghĩa? -> khía cạnh nạn nhân là 1 dạng tình huống -> khắc phục điều kiện (tình huống) phòng ngừa tội phạm cụ thể. Lấy ví dụ cụ thể.

Điểm cần nắm bắt trong bài này: nguyên nhân và điều kiện bao gồm 2 yếu tố tác động: cá nhân người phạm tội & điều kiện về tình huống về hoàn cảnh -> tác động đến việc phạm tội của người phạm tội.

A. Câu hỏi nhận định:

1. Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng không có quá trình hình thành động cơ phạm tội.

2. Trong trường hợp phạm tội có động cơ thì quá trình hình thành động cơ phạm tội xuất hiện sau khi tội phạm được thực hiện

3. Tình huống, hoàn cảnh không có đóng vai trò gì trong quá trình hình thành động cơ phạm tội trong cơ chế tâm lý xã hội.

4. Không phải tội phạm nào được thực hiện cũng có khâu hình thành động cơ và khâu thực hiện tội phạm.

5. Trình độ học vấn không có vai trò quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội.

6. Tất cả các tình huống phạm tội chỉ do người phạm tội tạo ra.

7. Trong tội phạm có thiệt hại đến nạn nhận thì khía cạnh nạn nhân luôn luôn là một phần trong cơ chế tâm lý xã hội của tội phạm.

8. Tội phạm gây thiệt hại cho nạn nhân luôn luôn có lỗi của nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

9. Tất cả các tội phạm được thực hiện luôn luôn có nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội.

10. Đặc điểm sinh học của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội

11. Tất cả các tội phạm được thực hiện đều có quá trình hình thành động cơ phạm tội

12. Khâu thực hiện tội phạm luôn có trong cơ chế tâm lý xã hội của mọi hành vi phạm tội.

13. Bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội cũng được tội phạm học nghiên cứu.

14. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học là nghiên cứu tất cả các đặc điểm nhân thân của bị can, bị cáo

15. "Nạn nhân của tội phạm" và "khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội" là hai khái niệm đồng nhất.

16. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội luôn luôn thể hiện lỗi của nạn nhân khi tội phạm được thực hiện.

17. Đặc điểm giới tính của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

18. Đặc điểm sinh học của người phạm tội quyết định việc hình thành động cơ phạm tội.

19. Đặc điểm sinh học của người phạm tội hoàn toàn không có vai trò trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

20. Bất kỳ 1 tội phạm nào được thực hiện cũng có quá trình hình thành động cơ và khâu thực hiện tội phạm.

B. Câu hỏi tự luận:

1. Chứng minh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người phạm tội của tội phạm học rộng hơn và sâu sác hơn khoa học Luật hình sự.

2. Hiểu biết về nạn nhân của tội phạm có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu tội phạm học?

3. Phân biệt khái niệm "Nạn nhân của tội phạm" với "Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể".

4. Trình bày những trường hợp phạm tội không có vai trò nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

5. Trình bày vị trí, vai trò của khía cạnh nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

6. Trình bày mối quan hệ giữa đặc điểm sinh học với đặc điểm xã hội trong con người phạm tội và trong cơ chế tâm lý XH của hành vi phạm tội.

7. Trình bày đặc điểm định hướng giá trị xã hội của người phạm tội và vai trò của nó trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.

8. Tại sao Tội phạm học lại nghiên cứu nhân thân của người phạm tôi? Có phải bất kỳ yếu tố nhân thân của người phạm tội đều được tội phạm học quan tâm.

9. Trình bày khái cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.

10. Vì sao nói tội phạm học nghiên cứu nhân thân của người phạm tội? Có phải bất kỳ đặc điểm nhân thân nào của người phạm tội của được tội phạm học nghiên cứu?

11. Phân tích khái niệm nhân thân người phạm tội. So sánh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người phạm tội giữa tội phạm học với khoa học luật HS.


Bài 5. Nhân thân người phạm tội
CHƯƠNG 5. NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI

1. Khái niệm chung:

1.1. Định nghĩa:

Là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng của người phạm tội, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội cụ thể và các đặc điểm này kết hợp với tâm lí hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn tới sự xử thực hiện hành vi phạm tội trên thực tế của con người đó.

Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến, điển hình và đóng vai trò quan trọng trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội. Những đặc điểm đó bao gồm:

- Nhóm đặc điểm sinh học của người phạm tội như giới tính, độ tuổi,..

- Nhóm đặc điểm xã hội thuộc về người phạm tội như trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình.

- Nhóm đặc điểm về tâm lí phản ánh nhận thức xã hội của người phạm tội như nhu cầu, định hướng giá trị, sở thích, hứng thú, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật.

- Nhóm đặc điểm nhân thân phản ánh tính nguy hiểm của người phạm tội được qui định trong BLHS.

1.2. Phân biệt khái nhiêm nhân thân người phạm tội với một số khái niệm có liên quan.

Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can, bi cáo nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể để từ đó giải quyết đúng đắn vụ án hình sự (như áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xác định thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự).

- Bi can, bị cáo: quan tâm đến độ tuổi, tên thường gọi -> đt này là ai? Đđ nhân thân là độ tuổi -> tuổi chịu TNHS. Có bình thường không -> xác định tâm lí, có bị tâm thần không?, có tiền án, tiền sự -> mức độ chai lì của người phạm tội.

- Ở giai đoạn điều tra, xét xử -> phục vụ cho mục đích điều tra, xét xử, giai đoạn nhất định. Thí dụ như người nhiều vợ không được quan tâm trong tố tugn hình sự nhưng ở tội phạm học thì được quan tâm bởi đặc điểm cá nhân của người phạm tội.

Luật hình sự nghiên cứu về nhân thân chủ thể tội phạm cũng như nhân thân của người phạm tội nhằm xác định căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự (tuổi chịu trách nhiệm hình sự, năng lực trách nhiệm hình sự,..), định tội danh, quyết định hình phạt (tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, điều 46 & 48 BLHS)

Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội để xác định nguyên nhân điều kiện phạm tội, dự báo và phòng ngừa tội phạm.

Phạm vi nghiên cứu của tội phạm học rộng hơn và ở mức độ chi tiết hơn so với các khoa học pháp lí nghiên cứu về nhân thân của bị can, bị cáo, chủ thể tội phạm, người phạm tội.

- Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự

- Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để giải quyết đúng đắn vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong các giai đọan khác nhau của vụ án. Ví dụ nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để xác định biện pháp ngăn chặn phù hợp

Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội (tội phạm học) với khái niệm nhân thân bị can, bị cáo (tố tụng hình sự).

Phân biệt nhân thân người phạm tội trong luật hình sự và nhân thân người phạm tội trong tội phạm học.

1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân NPT

- Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở để làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, đặc biệt là nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội.

- Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định biện pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Ví dụ điều 45 luật hình sự qui định phải xem xét đặc điểm nhân thân người phạm tội. Tại sao? Nhân thân nói lên tính nguy hiểm, càng nguy hiểm thì càng phải cải tạo lâu, trừng trị lâu

- Nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp. Chủ yếu là lao động? Chưa cải tạo về nhận thức?? Lẽ ra phải được học. Bất cập do không có nguồn chi???? Luẩn quẩn

- Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong xã hội. Cha mẹ li hôn, người chưa thành niên phạm tội tăng

- Ý nghĩa phòng ngừa chung: trộm cắp mùa đá banh, Tết...

2. Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội.

- Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học

- Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội

3. Các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội

3.1. Đặc điểm sinh học

a. Đặc điểm về giới tính

Nghiên cứu đặc điểm về giới tính của người phạm tội nhằm :

+ Xác định tỷ lệ phạm tội theo giới tính:

Kết quả thống kê cho thấy trong mọi xã hội, tỷ lệ phạm tội của nam giới luôn cao hơn nữ giới. Tuy nhiên ở mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa trong từng thời kỳ, đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ này lại có sự thay đổi

+ Xác định các nét đặc trưng của tội phạm do nam giới và nữ giới thực hiện

Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 1 cách phổ biến ở nhiều nhóm tội và lọai tội khác nhau (tội phạm xâm phạm tình dục ). Trong khi đó, nữ giới lại thường chiếm tỷ lệ cao ở 1 số nhóm tội nhất định như tội phạm mại dâm, tội phạm buôn người, ma túy, các tội phạm chiếm đọat không có dấu hiệu bạo lực

- Sức mạnh do nội tiết tố: bạo lực mạnh hơn

- Hiếu động, nam tính, có xu hướng

- Áp lực vật chất nuôi vợ: áp lực, có nguy cơ phạm tội cao

=> Sự khác nhau trong tỷ lệ phạm tội và cơ cấu tội phạm theo giới tính là xuất phát từ sự khác nhau giữa những đặc điểm thể chất, tâm lý và xã hội của mỗi giới tính. Sự khác biệt trong quá trình xã hội hóa đối với mỗi giới tính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự khác biệt -> tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm.

b. Đặc điểm về độ tuổi

Nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi của người phạm tội nhằm

+ Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi

- Tội phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 – nhỏ hơn 18 tuổi, 18 – 30 tuổi, 30 -45 tuổi, lớn hơn 45 tuổi

- Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm người từ 18 – 30 thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong xã hội, sau đó là nhóm 30 – 45 và những người chưa thành niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội thấp nhất

+ Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc trưng của tội phạm theo độ tuổi )

- Phần lớn người chưa thành niên thường thực hiện các tội phạm xâm phạm sở hữu, điển hình là trộm cắp cướp giật tài sản, tội phạm về ma túy, các tội xâm phạm trật tự công cộng.

- Nhóm 18 -30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm có sử dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm )

- Nhóm 30-45 tuổi và từ 45 trở lên đặc trưng bởi các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm an ninh quốc gia

- Sức khỏe: sung sức

- Chưa có kinh nghiệm: nóng vội, khoái chứng tỏ, khẳng định bản thân

- Thể chất, nhận thức chưa đầy đủ

=> Nguyên nhân là ảnh hưởng của chức năng sinh học và xã hội. Nhóm chưa thành niên chưa có vai trò vị trí trong xã hội, định hướng giá trị chưa chín chắn, vững vàng nên muốn tự khẳng định bản thân

=> Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởing đến việc thực hiện tội phạm cũng xuất phát từ các đặc điểm thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa tuổi khác nhau. Trong đó, vai trò vị trí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm

3.2. Các đặc điểm xã hội

a. Nghề nghiệp

Khi nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người không có việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với người có việc làm ổn định. Tội phạm cũng có sự liên quan chặt chẽ đến ngành nghề mà người phạm tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì phổ biến tội phạm buôn lậu, hối lộ; ngành kiểm lâm thì phổ biến tội phạm phá rừng … )

- Thời vụ cao hơn ổn định

- Tỷ lệ thất nghiệp luôn gắn liền với tỷ lệ phạm tội của 1 quốc gia

- Nghề nghiệp khác nhau, xu hướng phạm tội khác nhau

b. Hòan cảnh gia đình

Trước khi hành vi phạm tội xảy ra

Hỗ trợ và đồng ý từ gia đình

Hoàn cảnh kinh tế gia đình

Khi nghiên cứu về hòan cảnh gia đình, tội phạm học nhận thấy tội phạm có mối liên hệ đến những gia đình có hòan cảnh kinh tế khó khăn, những gia đình có hòan cảnh hôn nhân bất hạnh hay điều kiện quản lý buông lỏng

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách.

Sau khi phạm tội

Che giấu

Giáo dục, cải tạo

Chủ ý hoàn cảnh gia đình của người chưa thành niên phạm tội: cơ cấu không hoàn thiện, thiếu cha, mẹ hoặc cả 2, sống trong gia đình thường xuyên vi phạm PL, đạo đức, có phương pháp giáo dục không phù hợp: đánh đập quá mức (lì lợm, nuông chìu quá mức (ích kỷ, ỷ lại)

c. Nơi cư trú

Khi nghiên cứu về nơi cư trú, tội phạm học nhận thấy tình hình tội phạm thường tập trung ở những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa, tốc độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt tội phạm cũng thường phát sinh ở những địa bàn có sự giáp ranh về địa giới hành chính, có sự khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con người. Ví dụ Tam giác Hà nội - Qủang ninh - Hải phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,

3.3. Các đặc điểm về tâm lý, nhận thức của người phạm tội

a. Trình độ học vấn

Trình độ học vấn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức con người, có liên quan chặt chẽ, có ảnh hửơng xác định đến việc hình thành những nhu cầu, lợi ích sở thích, định hướng giá trị, quan điểm sống của cá nhân, tác động đến việc sử dụng thời gian, đến cách xử sự của con người nói chung và các hành vi phạm tội nói riêng

Cấp học: không biết chữ, 1, 2, 3, THCN, CĐ, ĐH

Phạm tội chủ yếu cấp 1, hiện nay là cấp 2

Cấp 1: 72%, không biết chữ 7,3%, ĐH, CĐ 0%, còn lại cấp 2, cấp 3

Trình độ học vấn có quyết định hành vi phạm tội, tại sao?

+ Học vấn thấp, nhận thức pháp luật sẽ kém

+ Học vấn gắn chặt chẽ với nghề nghiệp, địa vị XH

Những người có học vấn thấp thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tình hình tội phạm; ở những lọai tội phạm khác nhau thì trình độ học vấn của người phạm tội cũng có sự khác nhau. Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, các tội phạm có sử dụng bạo lực mang tính côn đồ hung hãn thường do nhóm người có trình độ học vấn thấp thực hiện. Riêng nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm họat động tư pháp lại thường do nhóm người có trình độ học vấn cao thực hiện. Đối với nhóm người có trình độ học vấn cao khi thực hiện tội phạm thường có thủ đọan phương thức tinh vi xảo quyệt hơn những người có trình độ học vấn thấp

b. Nhu cầu

Nhu cầu của người phạm tội cũng giống như người bình thường khác, nhưng cách thỏa mãn nhu cầu của người phạm tội đặc biệt hơn người bình thường, mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu của NPT.

Dạng khác là NPT có những nhu cầu bất bình thường, nhu cầu lệch chuẩn, nhu cầu mất đạo đức nên khả năng PT rất cao -> Ví dụ: vì lệch chuẩn, phi đạo đức nên không thỏa mãn nhu cầu một cách bình thường được.

Xét góc độ con người thì nhu cầu trả thù là 1 nhu cầu bình thường, nhưng đối với 1 số trường hợp trở thành bất bình thường khi nó vượt qua sự cho phép của pháp luật.

c. Định hướng giá trị

Sự khác nhau giữa định hướng giá trị và nhu cầu. Con người bình thường cũng phải lựa chọn giữa định hướng giá trị vật chất và định hướng tinh thần.

Ở người phạm tội, giữa giá trị vật chất và tinh thần không có sự cân bằng.

d. Hứng thú:

Hứng thú là 1 niềm say mê, nếu nhiều thì nâng lên thành đam mê, yêu thích đặc biệt, cảm thấy vui, thoải mái, hưng phấn.

Hứng thú của NPT có thể là rất lành mạnh, nhưng khả năng không đáp ứng hứng thú đó thì thực hiện hành vi phạm tội hoặc hứng thú phi đạo đức dẫn đến việc phạm tội.

e. Ý thức đạo đức:

Ơ đại đa số người phạm tội , hơn 1 lần họ đã có hành vi vi phạm đạo đức (tuy không phải lúc nào cũng vậy), nhưng cho ta thấy ở những người thường xuyên vi phạm đạo đức thì có khả năng cao hơn.

Chỉ quan sát những đặc điểm rất bình thường trong cuộc sống, thái độ của người nào đó với những người thân trong gia đình, với láng giềng làng xóm. Thường xuyên cãi vả, sử dụng bạo lực thì có khả năng phạm tội cao hơn.

f. Ý thức pháp luật

Là trạng thái tâm lý cao nhất, thái độ đối với PL, tôn trọng hay không tôn trọng.

Thấy người kia phạm tội mà ko ai trừng trị, nên người PT cũng thực hiện hành vi.

Khi ý thức PL này gặp hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi thì thực hiện hành vi PL.

3.4. Các đặc điểm nhân thân có tính pháp lý hình sự

Thể hiện tính chất nguy hiểm của tội phạm và của nhân thân người phạm tội bao gồm:

- Người phạm tội lần đầu.

- Người tái phạm, tái phạm nguy hiểm, lưu manh chuyên nghiệp

- Người tổ chức, cầm đầu, đồng phạm

- Người chưa thành niên phạm tội.

4. Phân lọai người phạm tội (P.114)

Có thể phân lọai dựa trên các căn cứ sau:

- Căn cứ vào đặc điểm sinh học xã hội

- Căn cứ vào khuynh hướng chống đối xã hội của người phạm tội

- Căn cứ vào dấu hiệu pháp lý hình sự


Bài 6. Phòng ngừa tội phạm
BÀI 6. PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

1. Khái niệm chung:

1.1. Định nghĩa:

Phòng ngừa tội phạm (tội phạm hiểu chung: phòng ngừa tội phạm, nhóm tội phạm) là việc sử dụng những biện pháp mang tính nhà nước, và xã hội tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm làm giảm bớt và tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi xã hội.

Theo nghĩa hẹp, chỉ tập trung vào việc ngăn cản tội phạm xảy ra, khắc phục lọai bỏ nguyên nhân điều kiện

Theo nghĩa rộng, ngòai việc ngăn cản tội phạm xảy ra còn sử dụng các biện pháp để phát hiện xử lý tội phạm kịp thời (xử lý sau khi xảy ra)

1.2. Nội dung của phòng ngừa tội phạm

- Phòng ngừa xã hội à (thuyết phục, giáo dục, tạo điều kiện) lọai trừ khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phạm tội thông qua việc cải thiện các quan hệ xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cho tình hình tội phạm không còn cơ sở để phát sinh và tồn tại.

Kết hợp giáo dục, giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng, xóa bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội nhằm loại trừ khả năng phát sinh các tội phạm cụ thể.

Đây là biện pháp căn cơ, nền tảng, cốt lõi, mang tính tích cực, chủ động, hiệu quả cao nhưng để tiến hành triệt để thì sẽ đòi hỏi 1 thời gian lâu dài, luôn luôn có độ trễ nhất định.

- Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế (mang tính nhà nước) bắt buột mọi người dân phải tuân theo được thể hiện qua việc phát hiện và xử lý tội phạm, trọng tâm là các hoạt động điều tra, xét xử, cải tạo người phạm tội, thi hành án hình sự ( Ví dụ các biện pháp xử lý hành chính, các trung tâm cai nghiện )

Ưu tiên biện pháp nào cũng thể hiện tiềm năng về kinh tế, xã hội của 1 quốc gia. Ví dụ: nước phát triễn thì ưu tiên đầu tư nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Họ nhận thức rằng biện pháp phòng ngừa mang tính xã hội tác động đến gốc rễ của tội phạm.

Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm:

- Ý nghĩa về mặt nhân đạo, bảo vệ con người, kể những người có nguy cơ là nạn nhân lẫn có thể trở thành người phạm tội.

- Ý nghĩa cho mặt kinh tế, ngăn chặn những thiệt hại to lớn về kinh tế do tội phạm gây ra, kể cả những thiệt hại gián tiếp mà nhà nước và xã hội chi phí để khắc phục hậu quả.

- Về mặt quản lý xã hội, thông qua họat động phòng ngừa tội phạm, nhà nước có thể kiểm sóat được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đó nâng cao tính hiệu quả của họat động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật

2. Phân loại các biện pháp phòng ngừa

- Căn cứ vào phạm vi và mức độ tác động

+ Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm chung

+ Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội phạm (công chức)

+ Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thể

- Căn cứ vào nội dung và tính chất của các biện pháp phòng ngừa tội phạm

+ Các biện pháp về kinh tế xã hội

+ Các biện pháp về chính trị tư tưởng ( Ví dụ : bình đẳng giới tính, tôn giáo )

+ Các biện pháp về văn hóa tâm lý

+ Các biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội

+ Các biện pháp về pháp luật và phát hiện xử lý tội phạm

- Căn cứ vào đối tượng tác động của các biện pháp phòng ngừa

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung cho mọi đối tượng trong xã hội : tuyên truyền giúp đỡ. Ví dụ nâng cao dân trí, dạy nghề …

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho đối tượng có nhân thân xấu dễ phạm tội

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người đã phạm tội à Ví dụ biện pháp trách nhiệm hình sự

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước.

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội

- Căn cứ vào địa bàn và lĩnh vực cần phòng ngừa tội phạm

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung trên phạm vi tòan bộ lãnh thổ quốc gia

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng địa phương và vùng miền

+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng riêng cho từng ngành và từng lĩnh vực họat động

3. Các nguyên tắc trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

3.1. Nguyên tắc pháp chế:

Nội dung nguyên tắc: hoạt động phòng ngừa tội phạm phải tuân theo các quy định của pháp luật.

Cơ sở của nguyên tắc: phải tuân theo pháp chế, tuân thủ theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng rất lớn nghiêm trọng đến đời sống của công dân cho xã hội, đặc biệt trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa mang tính cưỡng chế nhà nước.

Điều kiện để áp dụng nguyên tắc:

- Phải có sự hoàn thiện các quy định của PL, pháp luật rõ ràng.

- Người thi hành pháp luật có vai trò rất quan trọng -> thái độ đúng mực, cái tâm, cái tầm…

Ý nghĩa của việc áp dụng nguyên tắc:

- Đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của người dân. Thậm chí phải bảo vệ quyền và lợi ích của người phạm tội.

- Góp phần định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền.

3.2. Nguyên tắc nhân đạo:

Nội dung nguyên tắc: tình yêu thương đến tất cả những người có liên quan đến tình hình phạm tội. -> Hđ phòng ngừa tội phạm không nhằm làm hạn thấp danh dự nhân phẩm, tổn thương con người mà phải hướng họ tới cuộc sống tốt đẹp hơn.

Cơ sở nguyên tắc: hoạt động vì con người,

Điều kiện để áp dung nguyên tắc:

- Trên nguyên tắc tinh thần nhân đạo đó cần phải thể hiện thành văn bản pháp luật rõ, cụ thể để có thể hiểu và thống nhất thực hiện. Ví dụ như trong trường hợp hiếp dâm con ruột, xử lưu động thì phải có biện pháp.

- Xuất phát từ tình yêu thương con người.

Ý nghĩa của nguyên tắc: bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích hợp pháp của con người và thể hiện tính nhân đạo của PL quốc gia.

3.3. Nguyên tắc dân chủ

Nội dung nguyên tắc: hoạt động phòng ngừa tội phạm phải có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp xã hội.

Cơ sở của nguyên tắc: Quản lý XH cần có sự tham gia rộng rãi, tận dụng ý kiến từ cơ sở, từ nhân dân

Điều kiện để áp dụng: làm sao tạo điều kiện cho người dân tham gia phòng ngừa tội phạm?.

- Quyền và nghĩa vụ tham gia của người dân phải quy định cụ thể trong văn bản pháp luật.

- Phải có sự tạo điều kiện hổ trợ của cơ quan chuyên trách,

Ý nghĩa của nguyên tắc: phát huy nguồn lực từ lực lượng quần chúng nhân dân và nâng cao hiệu quả của hđ phòng chống tội phạm.

3.4. Nguyên tắc khoa học tiến bộ

Nội dung nguyên tắc: Phòng ngừa tội phạm phải theo những tư tưởng khoa học tiến bộ, cũng như phải áp dụng khoa học kỹ thuật trong biện pháp phòng ngừa tội phạm. Ví dụ: như luật đền bù thiệt hại cho nạn nhân, ví dụ trong trường hợp người phạm tội không có khả năng bồi thường hay không tìm được người phạm tội -> xuất phát từ quan điểm nhà nước phải chia sẽ trách nhiệm bởi vì người dân làm nộp thuế nuôi nhà nước, cho nên khi bị tội phạm xâm hại thì nhưng người này làm gì mà để tội phạm xảy ra -> quan điểm tiến bộ trong phòng ngừa tội phạm.

- Áp dụng KHKT vì tội phạm càng tinh vi, đấu tranh khó khăn hơn

Điều kiện áp dụng nguyên tắc: vai trò quyết định nhà nước cũng như vai trò của cá nhân được đào tạo để nâng cao trình độ, trong đó nhà nước: tiền, chế độ đào tạo, học tập và vai trò của cá nhân được nhà nước cử đi đào tạo, tiếp thu khoa học công nghệ, năng lực quản lý,…

Ý nghĩa của nguyên tắc: Nâng cao hiệu quả của đấu tranh phòng chống tội phạm

3.5. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể trong công tác phòng ngừa tội phạm

Mỗi chủ thể khi tham gia phòng ngừa tội phạm trong phạm vi và nhiệm vụ phòng ngừa ở từng địa phương, từng ngành mà mình quản lý đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các chủ thể khác để có thể thực hiện 1 cách tốt nhất họat động phòng ngừa tội phạm

3.6. Nguyên tắc cụ thể hóa trong phòng ngừa tội phạm

Biện pháp phòng ngừa tội phạm luôn được nhận thức rõ ràng, chứa đựng các giải pháp khả thi và phù hợp với điều kiện đặc thù về phòng chống tội phạm ở mỗi địa phương mỗi ngành mỗi lĩnh vực.

Câu hỏi nhận định

1. Chữa bệnh không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm

2. Bất kỳ biện pháp chữa bệnh nào cũng không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.

3. Bất kỳ biện pháp chữa bệnh nào cũng đều không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.

4. Có những biện pháp chữa bệnh được xem là biện pháp phòng ngừa tội phạm.

5. Để phòng ngừa tội phạm, nhà nước có quyền áp dụng bất kỳ biện pháp nào nếu có tác dụng ngăn ngừa được tội phạm.

6. Chỉ có những biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm phòng ngừa tội phạm mới được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm

7. Nguyên tắc pháp chế trong phòng ngừa tội phạm chỉ áp dụng cho đối tượng là người phạm tội

8. Pháp luật về phòng ngừa tội phạm chỉ được quy định trong luật hình sự và luật tố tụng hình sự.

9. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm là các biện pháp đã được các cơ quan nhà nước quy định.

Câu hỏi tự luận

1. Phân loại các biện pháp phòng ngừa tội phạm sau đây căn cứ theo phạm vi, mức độ phòng ngừa của biện pháp:

- Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp.

- Khóa cửa cẩn thận trước khi đi ngủ.

- Thực hiện cơ chế minh bạch trong quản lý tài sản công.

- Hoàn thiện hệ thống biển báo giao thông.

- Phổ cập giáo dục nhằm nâng cao dân trí.

- Tăng cường quốc phòng an ninh.

- Cải cách chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức

- Không đeo trang sức quý khi ra đường.

- Thiết lập đường dây nóng (điện thoại) để tiếp nhận thông tin tội phạm.

2. Nêu nhận xét của bạn về hiệu quả phòng ngừa tội phạm trong trường hợp thống kê về số tội phạm bị đưa ra xét xử giảm.

3. Trình bày mối quan hệ giữa các biện pháp có tính xh và các biện pháp có tính cưỡng chế (pháp lý) trong phòng ngừa tội phạm. Theo ý kiến của các anh (chị) loại biện pháp nào cần được ưu tiên áp dụng để phòng ngừa tội phạm. Vì sao?

4. Trình bày sự khác nhau về hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu trong tội phạm học và trong khoa học luật HS.


Bài 7. Dự báo tình hình tội phạm và kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm
CHƯƠNG 7. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ KẾ HOẠCH HÓA HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

1. Dự báo tình hình tội phạm

1.1. Khái niệm

Dự báo tình hình tội phạm là 1 họat động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, về các yếu tố tác động đến tội phạm (nguyên nhân và điều kiện) những thay đổi về nhân thân người phạm tội những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể trong tương lai. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm.

1.2. Các nội dung cơ bản của dự báo tình hình tội phạm

1.2.1. Dự báo về tội phạm trong tương lai à phải cho thấy sự thay đổi của tình hình tội phạm trong tương lai, thông sô về tội pham, cơ cấu tình hình tội phạm nói chung và cụ thể, mức độ thiệt hại của tội phạm , phải thấy khả năng xuất hiện của những lọai tội phạm mới, cũng như khả năng mất đi (tội đầu cơ??) hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội, sự thay đổi về nguyên nhân và điều kiện của TP torng tương lai (tập trung thành thị?, kinh tế thế giới, tôn giáo)

1.2.2. Dự báo về người phạm tội à sự thay đổi trong những đặc điểm nhân thân của người phạm tội (sinh học: ngày càng trẻ, có cả người già, nam, nữ, xã hội: tội chức vụ, nhân thức, tâm lý: ), sự thay đổi về phương thức thủ đọan công cụ phương tiện trong tình hình mới

1.2.3. Dự báo về những nhân tố vẫn còn tiếp tục tác động ảnh hưởng đến tình hình tội phạm trong tương lai à Ví dụ như mặt trái của nền kinh tế thị trường,

1.2.4. Dự báo khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt là khả năng của các chủ thể chuyên trách, thu hút mọi người, người tài.

1.3. Các đặc điểm của dự báo tình hình tội phạm

Dự báo tình hình tội phạm là 1 bộ phận của dự báo xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm quan trọng của dự báo xã hội, vừa tồn tại những đặc điểm quan trọng của dự báo tội phạm

1.3.1. Đặc điểm chung:

- Tính phạm vi : theo không gian và thời gain

- Tính xác xuất và tính đa khả năng: kết quả dự báo mang tính xác xuất không chính xác, nhưng phải có biện pháp phòng ngừa khác kèm theo.

1.3.2. Đặc điểm riêng

- Tính bước hai: dự báo tội phạm là dự báo mang “tính bước hai”, là không bắt tay vào dự báo tội phạm, mà được tiến hành dự báo khác (các dự báo xã hội khác), rồi mới dự báo tội phạm.

- Tính phức tạp trong hoạt động dự báo tội phạm: do tâm lý con người thay đổi phức tạp, hơn hẳn những yếu tố khác, mối qua hệ giữa tội phạm với tệ nạn xã hội.

1.4. Các thông tin, tài liệu được sử dung trong kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm

Có 5 lọai thông tin

- Thông tin về tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại

- Thông tin về các lọai tệ nạn xã hội có mối quan hệ gần gũi với lọai tội phạm cần dự báo ( khái niệm tệ nạn xã hội không có tính pháp lý hình sự, khác với khái niệm tình hình tội phạm ) Ví dụ tệ nạn mê tín dị đoan

- Các yếu tố về kinh tế xã hội, tâm lý, quản lý còn tiếp tục tác động đến tình hình tội phạm trong tương lai

- Thông tin về hệ thống pháp luật và định hướng hòan thiện pháp luật trong thời gian tới Ví dụ tội trốn thuế khi áp dụng luật thuế cá nhân,

- Thông tin về các chủ thể của họat động phòng chống tội phạm, đặc biệt là nhóm chủ thể chuyên trách về việc tổ chức, sắp xếp nhân sự, trang thiết bị hỗ trợ.

1.5. Các phương pháp dự báo tình hình tội phạm

a. Phương pháp thống kê

Là phương pháp dự báo tội phạm bằng cách dựa vào số liệu thống kê tội phạm trong quá khứ, hiện tại để đưa ra những kết luận về tội phạm trong 1 hoặc 2 năm tiếp theo (do đặc điểm của tình hình tội phạm có tính ổn định tương đối).

Cơ sở để áp dụng phương pháp này là sức ì của tội phạm, nghĩa là trước khi thay đổi thì phải có cái chớn của tội phạm, nó sẽ chạy tiếp 1 trong 2 năm. Và kèm theo đó trong 1 hoặc 2 năm này không có sự thay đổi lớn về mặt pháp luật hoặc xã hội, ví dụ như thay đổi BLHS, chẳng hạn thay đổi giá trị tối thiểu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội trôm cắp từ 2 triệu đồng lên 4 triệu đồng thì tội phạm về trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ giảm.

Điều kiện nhất định của phương pháp này: số liệu thu thập phải mang tính đáng tin cậy.

Ưu điểm: dễ thực hiện mang tính chính xác khá cao.

Hạn chế nhất định:

- Phương pháp này không thể dự báo trung hạn hoặc dài hạn, chỉ sử dụng trong ngắn hạn, bên cạnh đó phương pháp này chủ yếu thực hiện dựa vào số liệu thống kê.

- Phương pháp này chủ yếu dự báo các tội phạm có độ ẩn thấp, dữ liệu đáng tin cậy, có phương pháp thu thập khoa học.

- Chỉ dự báo xu hướng 1 cách chung chung, không dự báo những nội dung mang tính chi tiết.

b. Phương pháp chuyên gia (dự báo bằng ý kiến của chuyên gia thông qua tổ chức lấy ý kiến, tọa đàm)

Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và họat động thực tiễn phòng chống tội phạm. Các chuyên gia có thể làm việc theo nhóm hay làm việc độc lập. Sau khi tổng hợp ý kiến của tất cả các chuyên gia thì chủ thể của họat động phòng chống tội phạm sẽ lựa chọn 1 phương án dự báo mang tính khoa học đầy đủ tòan diện nhất

Ưu điểm: khắc phục nhược điểm của phương pháp đầu tiên. Phương pháp này dự báo được những tội phạm có độ ẩn cao, chẳng hạn những tội phạm về chức vụ, quyền hạn.

Những chuyên gia này dự báo tội phạm chi tiết hơn khác với phương pháp 1 là chỉ dự báo xu hướng.

Hạn chế: độ tin cậy không cao do mang tính chủ quan của con người, chi phí cao, tốn kém.

c. Phương pháp dự báo tương tự

Là phương pháp dự báo tình hình tội phạm dựa vào việc nghiên cứu tình hình tội phạm đã xảy ra ở những quốc gia khác nhau trên thế giới hay ở các vùng lãnh thổ khác nhau từ đó phán đóan xu thế vận động và phát triển tình hình tội phạm ở nước ta hay ở vùng lãnh thổ khác

1.6. Ý nghĩa của hoạt động dự báo phòng chống tội phạm: dự báo để chủ động đấu tranh

Dự báo tình hình tội phạm sẽ tạo sự chủ động cho các chủ thể khi tiến hành họat động phòng ngừa tội phạm, làm nên chất lượng phòng chống tội phạm cao

Dự báo tình hình tội phạm tạo cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có các chính sách về pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng

Dự báo tình hình tội phạm còn tạo cơ sở cho việc hòan thiện bộ máy phòng chống tội phạm như nhân sự, cơ cấu tổ chức, lực lượng, cơ chế phối hợp kết hợp, trang thiết bị,

Đưa ra kiến nghị hoàn thiện chính sách phòng chống tội phạm

1.7. Phân loại dự báo

Tham khảo tập bài giảng, bao gồm 4 lọai

- Thời gian (ngắn, trung, dài)

- Đối tượng (tội phạm và người phạm tội)

- Phạm vi (quốc gia, địa phuơng, ngành nghề)

- Chủ thể (cơ quan chức năng, khoa học)

2. Kế họach hóa họat động phòng chống tội phạm

1. Khái niệm

Kế họach hóa là họat động sọan thảo các phương hướng chương trình cũng như các biện pháp phòng ngừa trên 1 địa bàn cụ thể trong 1 khỏang thời gian xác định, đến triển khia thực hiện kế hoạch đó trong thực tế.

2. Các thông tin tài liệu được sử dụng trong việc xây dựng kế họach

- Các kết quả dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn trong thời gian tới

- Thông tin về tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm về địa lý tự nhiên và dân cư trên địa bàn

2.3. Các giai đọan của kế họach phòng chống tội phạm

Bao gồm 4 bước

- Sọan thảo (xây dựng) kế họach phòng chống tội phạm

- Thẩm định (khoa học) và phê duyệt (pháp lý) kế họach

- Ký ban hành, triển khai thực hiện kế họach trong thực tế

- Sơ kết tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm đối với việc thực hiện kế họach

2.4. Các nội dung cơ bản của kế họach phòng chống tội phạm

1/ Đối tượng của kế hoạch: người phạm tội có đặc điểm nhân thân gì, loại tội phạm nào?

2/ Thời giam và địa bàn áp dụng kế hoạch:

3/ Mục tiêu kế hoạch: các mục tiêu cụ thể cần đạt được của kế hoạch.

4/ Các biện pháp phòng ngừa tội phạm:

5/ Chủ thể thực hiện kế hoạch

6/ Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch

5. Các tiêu chí đánh giá kế họach trong thực tế

- Tính khoa học à phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, không mang tính chủ quan, duy ý chí, phải có logic

- Tính ưu việt, tối ưu à phải chọn phương án có chi phí thấp hiệu quả cao

- Tính khả thi à phải có khả năng triển khai trong thực tế

Yếu tố đặc biệt quan trọng đầu tiên để đánh giá là nội dung của kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ...

Câu hỏi:

1. Chỉ dựa vào số liệu thống kê về tình hình tội phạm có thể dự báo được tình hình tội phạm trong tương lai

2. Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử dụng trong mọi điều kiện khác nhau.

3. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê đều cho kết quả tin cậy trong mọi điều kiện dự báo và đối với tất cả các loại tội phạm được sự báo

4. Dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia là các chuyên gia tổ chức hoạt động dự báo tội phạm.

5. Dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia là phương pháp mà các chuyên gia là người kết luận cuối cùng về xu hướng của tình hình tội phạm.

6. Tài liệu, thông tin được sử dụng trong việc lập kế hoạch phòng ngừa tội phạm cũng là tài liệu, thông tin được sử dụng trong việc dự báo tội phạm


ĐỀ THI MÔN TỘI PHẠM HỌC

- Đề thi không sử dụng tài liệu, thời gian làm bài là 60” gồm 1 câu tự luận và 6 câu hỏi trắc nghiệm.

Bài 2 là quan trọng.

Ví dụ: tại sao tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội?. Nêu định nghĩa được 0.5đ.

Khái niệm tội phạm ẩn? tỉ lệ ẩn của tội phạm là 1:5 đây là thông số gì? Thực trạng, cơ cấu hay động thái? -> thông số về thực trạng

0 comments

Post a Comment