- HÁ MIỆNG CHỜ SUNG : Lười biếng, không chịu làm, nhờ vào sự may mắn.
- HÁ MIỆNG MẮC QUAI : Đã ăn, nhận của người thì không thể tố cáo, phê phán việc làm sai trái của người.
- HÀ HƠI TIẾP SỨC : Tiếp thêm sức lực để mong cứu vãn cái suy tàn.
- HẮC BẠCH PHÂN MINH : Phân biệt rõ rành giữa tốt và xấu, đúng và sai.
- HAI NĂM RÕ MƯỜI : Rõ ràng, sáng tỏ không còn nghi ngờ gì nữa.
- HÁM DANH HÁM LỢI : Ham muốn danh lợi một cách tột độ.
- HẠN HÁN GẶP MƯA RÀO : Gặp dịp tốt để thỏa mãn điều cần thiết, đòi hỏi đáp ứng kịp thời.
- HÀO HOA PHONG NHÃ : Lịch thiệp, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử.
- HẠT GẠO CẮN ĐÔI : Nhường nhịn, chia sẻ, đùn bọc lẫn nhau.
- HẬU SINH KHẢ ÚY : Người lớp sau lại đáng sợ đáng phục.
- HÉO RUỘT HÉO GAN : Quá lo lắng, bồn chồn, giày vò trong lóng.
- HÉT RA LỬA : Đầy quyền uy, hống hách làm người khác phải nể sợ.
- HẾT HỒN HẾT VÍA : Sợ hải hốt hoảng đến mức không còn biết gì nữa.
- HẾT NƯỚC HẾT CÁI : Cạn kiệt, hết mức.
- HẾT RÊN QUÊN THẦY : Vô ơn bạc nghĩa.
- HỈ MŨI CHƯA SẠCH : Còn non nớt, dại dột.
- HO RA BẠC, KHẠC RA TIỀN : Giàu có, làm ăn quá dễ dàng.
- HOA TRÔI BÈO DẠT : Cảnh lênh đênh, trôi nổi không yên phận trong cuộc đời của người phụ nữ.
- HOA CHẲNG HAY, CÀY CHẲNG THÔNG : Vô tích sự, học hành thì dốt , làm việc chân tay thì kém cỏi.
- HỌC TÀI THI PHẬN : Đỗ đạt trong thi cử là do số phận chứ không phải do học lực, tài năng.
Sunday, December 29, 2013
THÀNH NGỮ VIỆT NAM ( VỪNG H )
Labels:
Kho tàng văn hóa nhân loại
0 comments
Post a Comment