11.1. ĐỀ CƯƠNG BÀI HỌC:
11.2. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. CÂU HỎI TỔNG HỢP:
1. So sánh giữa phòng vệ chính đáng với hành vi phù hợp với tình thế cấp thiết;
2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm dân sự khi gây thiệt hại trong phòng vệ chính đáng;
3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm dân sự khi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết;
4. So sánh hậu quả pháp lý giữa gây thiệt hại do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng và gây thiệt hại do vượt quá tình thế
cấp thiết;
5. Xác định "chất kích thích" được qui định tại Điều 615 BLDS năm 2005 đối với các chất sau:
- Rượu;
- Bia;
- Đồ uống có ga;
- Thuốc ngủ;
- Thuốc giảm đau;
- Ma túy;
6. Xác định hậu quả pháp lý trong trường hợp trẻ dưới 15 tuổi sử dụng rượu dẫn tới gây thiệt hại cho người khác;
7. Xác định hậu quả pháp lý trong trường hợp người mắc bệnh tâm thần gây thiệt hại cho người khác sau khi dùng chất kích thích;
8. Xác định trách nhiệm dân sự có so sánh trong các trường hợp sau:
- A mời B đi nhậu do A trúng xổ số, do uống nhiều, B đã bị say khi lái xe về nhà đã gây tai nạn cho người khác;
- A mời B đi nhậu do A trúng xổ số, nhưng B không
biết uồng, A đã ép B "nếu không uống sẽ không coi B là bạn", vì thế B
đã uống, kết quả B say khi B lái xe về nhà đã gây tai nạn cho người
khác;
- A mời B đi nhậu do A trúng xổ số, do uống
nhiều, B đã bị say muốn về nhà, nhưng không có xe, A đưa cho B xe máy
của mình, khi lái xe về nhà B đã gây tai nạn cho người khác;
9. So sánh trách nhiệm dân sự giữa nhiều người cùng gây thiệt hại và thiệt hại do hành vi của nhiều người;
10. Điều kiện phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại;
11. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây thiệt hại;
13. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi;
14. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do oan sai trong tố tụng hình sự;
15. So sánh hậu quả pháp lý trong trường hợp A gây
tai nạn làm B chết và cơ quan tiếnh tố tụng do sai lầm đã tuyên B mức
hình phạt tử hình và trên thực tế B đã bị thi hành án tử hình;
16. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp một người oan sai do sai lầm của nhiều cơ quan tố tụng;
17. So sánh các trường hợp người của pháp nhân gây
thiệt hại, cán bộ công chức gây thiệt hại, người có thẩm quyền của cơ
quan tố tụng gây thiệt hại;
18. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp sinh
viên đại học Luật Hà Nội gây thiệt hại khi đang trong thời gian thực
tập tại Tòa án;
19. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp ông A
một dân thường phát hiện ra B một tội phạm đang bị truy nã và ông đã
truy bắt B, trong quá trình truy bắt ông A đã gây thiệt hại cho người
khác;
20. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp: Xe
congtenno tránh một cậu bé chạy qua đường, sau đó đâm vào cột điện cao
thế. Cột điện cao thế đổ ập vào khu xăng dầu bên đường, do cháy nổ toàn
bộ khu xăng dầu bùng nổ. Xăng dầu thất thoát ra bên ngoài tràn vào mương
dẫn nước làm toàn bộ khu mặt nước nuôi cá gần đó. Các động vật thủy
sinh ở khu nước nhiễm xăng dầu đã chết;
21. Xác định trách nhiệm dân sự khi có hành vi gây thiệt hại của những người sau:
- Chánh án;
- Thẩm phán;
- Thư ký phiên tòa;
- Kế toán, thủ quĩ của Tòa án;
- Bảo vệ Tòa án.
22. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp A đào mộ và ăn cắp xác người chết trong ngôi mộ đó;
23. Xác định trách nhiệm trong trường hợp A là một
thợ lái xe ủi làm đường, trong quá trình ủi đường A đã cho xe ủi sản
phẳng một ngôi mộ năm trong mặt bằng làm đường;
24. So sánh trách nhiệm pháp lý trong trường hợp một
người mắc bênh tâm thần 12 tuổi và một người mắc bệnh tâm thần 20 tuổi
gây thiệt hại khi đang điều trị tại một bệnh viện tâm thần;
25. So sánh trách nhiệm dân sự đối với người dưới 15
tuổi gây thiệt hại trong thời gian học nội trú và người mắc bệnh tâm
thần gây thiệt hại trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện;
26. Xác định trách nhiệm dân sự trong trường hợp:
hàng hóa được chuyển từ nhà sản xuất đến các đại lý phân phối, từ các
đại lý phân phối đến người bán lẻ, từ người bán lẻ đến người mua sản
phẩm, từ người mua sản phẩm đến người dùng cuối cùng và hàng hóa đã gây
thiệt hại cho người dùng cuối cùng do không đảm bảo chất lượng.
27. Xác định các trường hợp phát sinh nghĩa vụ hoàn lại trong bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
2. KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Thiệt hại do hành vi của nhiều người gây ra làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại;
2. Người gây thiệt hại do hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng phải bồi thường thiệt hại phần vượt quá;
3. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết thì không phải bồi thường;
4. Hành vi bảo vệ lợi ích người khác trước một hành vi tấn công không phải là phòng vệ chính đáng;
5. Do sơ suất A làm đổ xăng và xăng bùng cháy, để
ngăn chặn lửa cháy vào nhà, A đã chạy sang nhà hàng xóm rút bộ chăn bông
đang phơi trên dây để dập tắt lửa, kết quả chăn bông của hàng xóm bị
hủy hoại toàn bộ. Trường hợp này A không phải bồi thường;
6. Hành vi gây thiệt hại phù hợp với tình thế cấp thiết không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
7. A tự uống rượu và A gây thiệt hại, A phải bồi thường;
8. A tổ chức tiệc có thuê làm cỗ, những người ăn cỗ bị ngộ độc thực phẩm. A phải bồi thường;
9. X làm Tò He (nặn trò chơi bằng bột gạo hoặc ngũ
cốc khác) có dùng phẩm màu độc hại, bé Y mua con giống do X nặn để chơi,
bé X đã ăn con giống đó và bị ngộ độc. X phải bồi thường thiệt hại;
10. B là chủ tiệm thuốc đã bán thuốc cho C (loại
thuộc nếu không dùng đúng cách làm rối loạn nhận thức của C và có thể
gây thiệt hại), do B không hướng dẫn cho C cách sử dụng, C dùng quá liều
dẫn tới mất khả năng nhận thức gây thiệt hại cho người khác. B và C
cùng chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại;
11. Việc xác định lỗi của người dùng chất kích thích xác định vào thời điểm trước khi họ dùng chất kích thích;
12. A, B, C cùng gây thiệt hại cho E, họ chịu trách nhiệm liên đới khi có sự thống nhất về ý chí và hành vi gây thiệt hại cho E;
13. Bảo vệ ủy ban nhân dân gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
14. Chánh án gây thiệt hại là người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại;
15. Sinh viên gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
16. Người làm việc cho cơ quan nhà nước gây thiệt hại là cán bộ, công chức gây thiệt hại;
17. Người làm việc cho doanh nghiệp tư nhân gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
18. Người làm ở một văn phòng đại diện gây thiệt hại là người của pháp nhân gây thiệt hại;
19. X là điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ được
thủ trưởng cơ quan giao đã gây thiệt hại, đây là trường thiệt hại do
người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra;
20. Khi đang học nội trú mà gây thiệt hại, thì cha mẹ không phải bồi thường;
21. Cô giáo nhờ K một học sinh lớp 6 bê hộ từ phòng
thí nghiệm xuống lớp một bình hóa chất để thực nghiệm, trong quá trình
bê bình hóa chất do nô đùa K đã làm đổ hóa chất lên bạn học của K là G
làm G bị bỏng nặng. Trường hợp này cô giáo phải bồi thường;
22. A đào mộ và hủy hoại xác trong đó, A gây thiệt hại cả hai trường hợp: xâm phạm thi thể và xâm phạm mồ mả, hài cốt;
23. Đại lý bán hàng cho người tiêu dùng, người tiêu
dùng bị thiệt hại do hàng hóa mua của đại lý. Người tiêu dùng có quyền
kiện nhà sản xuất bồi thường;
24. A và B do cùng làm nhà trên cùng mặt bằng, A và b
đã thuê C đến san ủi mặt bằng. Trong quá trình san ủi trên phần đất của
B, C để máy ủi va chạm mạnh vào tường nhà M làm sập hoàn toàn một bức
tường. A và B phải chịu trách nhiệm liên đới;
25. Nhiều người cùng gây thiệt hại và thiệt hại do hành vi của nhiều người là một;
26. Hành vi của A, B, C gây thiệt hại cho E làm phát
sinh trách nhiệm liên đới trong bồi thường cho E, trừ khi họ có thỏa
thuận khác;
28. Khi thẩm phán, kiểm sát viên và điều tra viên
cùng sai lầm dẫn tới oan sai trong tố tụng thì cơ quan điều tra phải bồi
thường thiệt hại cho người bị oan sai;
29. Khi thẩm phán, kiểm sát viên và điều tra viên
cùng sai lầm dẫn tới oan sai trong tố tụng thì ba cơ quan Tòa án, Viện
kiểm sát, Cơ quan Điều tra cùng chịu trách nhiệm liên đới bồi thường;
30. Khi người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố
tụng gây thiệt hại trong án oan sai,Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
0 comments
Post a Comment